Nhà đất không có lối đi do bị vây bọc bởi nhà đất bên ngoài trên thực tế khá phổ biến. Nếu không nắm rõ quy định của pháp luật về lối đi qua rất dễ xảy ra tranh chấp Nói cách khác, thửa đất được tách thành nhiều thửa khác nhau cho nhiều người sử dụng
Nói cách khác, đất không có lối đi sẽ không được tách thửa. Cách xử lý khi đất không có lối đi. Đối với thửa đất bị vây bọc mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu mở lối đi, sau đó phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất
1. Quy định về mở lối đi chung theo luật dân sự? Thưa luật sư, em muốn hỏi: Nhà em có bán cho các hộ dân 01 thửa đất. Trước đó là đất của cha mẹ cho con, sau đó em tách từng thửa ra để chuyển quyền lại cho người dân. Tuy nhiên, thửa đất của em lại không có đường
Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), để được tách thửa thì trước hết
Nếu ngõ đi này do người dân sống xung quanh mở để phục vụ lối đi chung cho cả khu dân cư thì khi thực hiện tách thửa bạn không thể gộp diện tích của ngõ đi này vào diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của bạn. Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
81nHu. LSVN - Để được tách thửa phải đáp ứng được một số điều kiện như diện tích, kích thước tối thiểu và không thuộc những trường hợp không được phép tách thửa theo quy định. Vậy, nếu thuộc trường hợp đất không có lối đi riêng có được phép tách thửa không? Bạn đọc hỏi. Ảnh minh họa. Trả lời về vấn đề trên, Luật sư Nguyễn Văn Tuấn, Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho hay, căn cứ Điều 29, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định của UBND cấp tỉnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, để được tách thửa trước hết thửa đất phải đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của các tỉnh, thành. Bên cạnh đó, tùy vào mục đích tách thửa tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất,… cần phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 188, Luật Đất đai 2013 như sau - Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng. - Đất không có tranh chấp. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Đất còn thời hạn sử dụng. Đáng chú ý, một số tỉnh, thành điều kiện tách thửa không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng chỉ cần có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng. Nghĩa là ngay cả khi thửa đất đó chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được phép tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp sổ. Nếu theo những quy định của pháp luật đất đai như đã nêu ở trên thì có thể thấy ngay cả khi đất không có lối đi vẫn được tách thửa. Tuy nhiên, một trong những nguyên tắc “bất di bất dịch” trong Bộ luật Dân sự cũng thực tiễn áp dụng là thửa đất phải có lối đi. Nội dung này được quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 như sau Điều 254. Quyền về lối đi qua 1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù. Theo đó, khi một thửa đất được chia thành nhiều thửa khác nhau thì khi chia tách phải dành lối đi cần thiết cho người ở phía trong mà không có đền bù. Nghĩa là phải có lối đi và người sử dụng đất bị vây bọc không phải đền bù cho người sử dụng đất ở phía ngoài. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. Tóm lại, bên cạnh những điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật đất đai thì khi tách thửa phải có lối đi. Nói cách khác, đất không có lối đi sẽ không được tách thửa. Cách xử lý khi đất không có lối đi Đối với thửa đất bị vây bọc mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu mở lối đi, sau đó phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai, cụ thể như sau Quyền của người có đất bị vây bọc Căn cứ khoản 1, Điều 254, Bộ luật Dân sự 2015, người sử dụng thửa đất bị vây bọc bởi các bất động sản khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Quyền mở lối đi trên đất người khác theo quy định của Luật Đất đai là quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề. Như vậy, quyền về lối đi qua được xác lập thông qua việc ký kết văn bản thỏa thuận giữa các bên hoặc yêu cầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết về việc mở lối đi nếu trường hợp không thỏa thuận được. Thỏa thuận về lối đi qua gồm 02 trường hợp, cụ thể Trường hợp 1 Thỏa thuận mở lối đi qua có đền bù, trừ trường hợp các bên thỏa thuận không đền bù. Nếu thửa đất phía trong không phải hình thành từ một thửa đất chung với thửa đất phía ngoài thì phải đền bù. Trường hợp 2 Thỏa thuận mở lối đi qua nhưng không phải đền bù Người sử dụng đất phía trong không phải đền bù cho người ở phía ngoài trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau. Thủ tục đăng ký lối đi qua Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Khoản 1, Điều 2, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ đăng ký gồm - Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp Sổ đỏ, Sổ hồng; - Giấy tờ xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề văn bản thỏa thuận. Bước 2 Nộp hồ sơ Cách 1 Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Cách 2 Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. - Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3 Tiếp nhận và giải quyết Bước 4 Trả kết quả Thời gian thực hiện Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. QUÝ VŨ Làm giả hồ sơ xin việc bị xử lý thế nào?
Để được tách thửa phải đáp ứng được một số điều kiện như diện tích, kích thước tối thiểu và không thuộc những trường hợp không được phép tách thửa theo quy định của các tỉnh, thành. Vậy, nếu thuộc trường hợp đất không có lối đi có được phép tách thửa không? Đất không có lối đi có được phép tách thửa không?Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, để được tách thửa trước hết thửa đất phải đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của các tỉnh, cạnh đó, tùy vào mục đích tách thửa tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất,… cần phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau- Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng.- Đất không có tranh Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành Đất còn thời hạn sử ý Một số tỉnh, thành điều kiện tách thửa không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng chỉ cần có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng. Nghĩa là ngay cả khi thửa đất đó chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được phép tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp theo những quy định của pháp luật đất đai như đã nêu ở trên thì có thể thấy ngay cả khi đất không có lối đi vẫn được tách thửa. Tuy nhiên, một trong những nguyên tắc “bất di bất dịch” trong Bộ luật Dân sự cũng thực tiễn áp dụng là thửa đất phải có lối dung này được quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 như sau“Điều 254. Quyền về lối đi qua1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.….3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”.Theo đó, khi một thửa đất được chia thành nhiều thửa khác nhau thì khi chia tách phải dành lối đi cần thiết cho người ở phía trong mà không có đền bù. Nghĩa là phải có lối đi và người sử dụng đất bị vây bọc không phải đền bù cho người sử dụng đất ở phía trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác lại, bên cạnh những điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật đất đai thì khi tách thửa phải có lối đi. Nói cách khác, đất không có lối đi sẽ không được tách thêm Điều kiện tách thửa của 63 tỉnh thànhCách xử lý khi đất không có lối điĐối với thửa đất bị vây bọc mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu mở lối đi, sau đó phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai, cụ thể như sau* Quyền của người có đất bị vây bọcCăn cứ khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015, người sử dụng thửa đất bị vây bọc bởi các bất động sản khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của mở lối đi trên đất người khác theo quy định của Luật Đất đai là quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền vậy, quyền về lối đi qua được xác lập thông qua việc ký kết văn bản thỏa thuận giữa các bên hoặc yêu cầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết về việc mở lối đi nếu trường hợp không thỏa thuận thuận về lối đi qua gồm 02 trường hợp, cụ thểTrường hợp 1 Thỏa thuận mở lối đi qua có đền bù, trừ trường hợp các bên thỏa thuận không đền thửa đất phía trong không phải hình thành từ một thửa đất chung với thửa đất phía ngoài thì phải đền hợp 2 Thỏa thuận mở lối đi qua nhưng không phải đền bùNgười sử dụng đất phía trong không phải đền bù cho người ở phía ngoài trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau.* Thủ tục đăng ký lối đi quaBước 1 Chuẩn bị hồ sơKhoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ đăng ký gồm- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp Sổ đỏ, Sổ hồng;- Giấy tờ xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề văn bản thỏa thuận.Bước 2 Nộp hồ sơCách 1 Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu 2 Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất 3 Tiếp nhận và giải quyếtBước 4 Trả kết quảThời gian thực hiện Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Đất không có lối đi có được phép tách thửa không? Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài để được giải đáp.>> Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào?
Xin chào Luật sư X. Đầu năm 2023 tôi có mua một mảnh đất, trên Sổ đỏ không thể hiện đường đi nhưng trên thực địa thì đất có lối đi bên hông. Người bán nói đó là lối đi chung. Vì giá đất rẻ hơn rất nhiều so với mặt bằng chung hiện giờ nên tôi đã quyết định xuống tiền mua đất. Nay, hàng xóm sửa nhà và đã xây chặn luôn lối đi đó và nói rằng đó là đất của họ, và có đưa bằng chứng cho tôi xem Sổ đỏ thì sự thật đúng là như vậy. Giờ tôi mới phát hiện mình mua nhầm đất không có đường đi thì phải làm sao? Xin Luật sư giải đáp cho tôi. Chào anh/chị, để giải quyết vấn đề về bất đất động sản không có đường đi, trước hết cần hiểu rõ các quy định xung quanh nó. Mời anh/chị cùng tìm hiểu qua bài viết “Quy định về đất không có đường đi theo quy định mới 2022” sau đây! Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015 Luật Đất đai 2013; Phần đất không có đường đi hay còn gọi là đất không có lối đi là phần diện tích đất của người ở phía bên trong bị vây bọc xung quanh những bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có đủ lối đi ra đường lớn. Đất không có đường đi cũng có thể được xác định là những thửa đất khi tra cứu trên bản đồ địa chính không thể hiện trên bản đồ phần đường đi vào. Phần lối đi dẫn ra đường lớn được người dân sử dụng làm lối đi chung, tuy nhiên thực tế việc xác định diện tích để xây dựng lối đi chung không rõ ràng rất dễ phát sinh những tranh chấp. Quyền lối đi qua của đất không có đường đi Dựa theo căn cứ pháp lý tại Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 thì chủ sở hữu đất không có đường đi được khi nhận về quyền lối đi qua cũng như thỏa thuân mở lối đi đối với loại bất động sản trên như sau “Điều 254. Quyền về lối đi qua 1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định. 3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.” Đất không có đường đi có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Để xác định thửa đất không có lối đi vào có được cấp sổ hồng hay không, ta cần xem xét đến việc thửa đất đó có đủ điều kiện được cấp sổ hồng hay không và thửa đất đó có thuộc những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Cụ thể Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ thể đang sử dụng đất cần phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 99, 100, 101 và Điều 102 Luật đất đai năm 2013 như sau + Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013 + Chủ sở hữu đất không có đường đi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014 + Đất không có đường đi là là đất được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; + Chủ sở hữu đất không có đường đi được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; + Người sở hữu đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với mảnh đất không có đường đi đó; + Chủ sở hữu hữu đất không có đường đi đã mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất từ người khác; + Đất không có đường đi là đất được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; + Chủ sở hữu đất không có đường đi tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; + Đất không có đường đi đi đã được cấp giấy chứng nhận rồi nhưng người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. Quy định về đất không có đường đi theo quy định mới 2022 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Căn cứ theo Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì các loại giấy tờ cần có trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các loại như sau ” Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất a Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.” Tóm gọn lại thành các loại giấy tờ như sau Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP áp dụng với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định về đất không có đường đi theo quy định mới 2022“. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đổi tên sổ đỏ”. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất,hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai… của chúng tôi;, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline0833102102. Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web web nước ngoài Lsxlawfirm,… Có thể bạn quan tâm Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai mới năm 2022 Đất vườn lâu đai là gì? Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay Các câu hỏi thường gặp Tách thửa đất không lối đi được hay không?Chiếu theo quy định của Luật đất đai, nguyên tắc để tách thửa một lô đất là phải có đường đi cho các thửa bên trong, tức là phải làm 01 lối đi chung. Nếu bất động sản không có lối đi ra đường công cộng thì cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp Sổ đỏ sẽ phải kiểm tra, xem xét rồi mới tiến hành tách thửa để đảm bảo lợi ích cho người sử dụng đất. Đất không có đường đi, sang tên được không?Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện để được sang tên đất đai bao gồm- Có Sổ đỏ/Sổ hồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;– Đất không có tranh chấp tại thời điểm sang tên;– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;– Đất vẫn đang trong thời hạn sử ra, khoản 1 Điều 191 Luật Đất đa 2013 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất gồmTrường hợp 1 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng hợp 2 Đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê hợp 3 Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa nếu hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông hợp 4 Nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc vậy, nếu chỉ vì lý do là đất không có đường đi mà không được sang tên thì trả lời của cán bộ tiếp nhận hồ sơ là không có cơ sở. Cách giải quyết khi đất không có đường đi là gì?Đăng ký biến động đất đaiViệc mở lối đi là quyền của người có mảnh đất bị bao bọc. Họ có quyền được yêu cầu mở lối đi cho mình. Việc đó sẽ được tiến hành thực hiện như sauBước 1 Cần có sự thỏa thuận giữa các bên để mở lối đi. Chi phí đền bù sẽ được thỏa 2 Cần thực hiện việc đăng ký biến động về đất đai khi trường hợp “thay đổi, chấm dứt hay xác lập quyền sử dụng mảnh đất liền kề”.Bước 3 Tại văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật vào hồ sơ và kiểm tra về cơ sở dữ liệu đất đai. Nếu có yêu cầu sẽ thể hiện trên giấy chứng nhận.
Tách thửa phải hiến đất là việc mà nhiều người sử dụng đất phải làm khi đề nghị tách thửa. Về bản chất, việc hiến đất chính là tặng cho Nhà nước quyền sử dụng một phần thửa đất của mình. Vậy có phải để được tách thửa thì người sử dụng đất phải hiến đất không? Hiến đất làm đường thì có lấy lại được không?Câu hỏi Kính chào Luật sư, tôi có thửa đất ở đang dự định tách thửa để bán. Tôi chuẩn bị nộp hồ sơ qua xã thì được cán bộ ở xã trả lời là tôi phải hiến đất làm đường cho xóm thì mới được tách thửa. Tôi nghĩ rằng, nếu chưa có đường thì tôi mới phải hiến đất, nhưng thửa đất đề nghị tách của tôi đã có đường giao thông hiện muốn Luật sư giải đáp cho tôi Việc cán bộ xã nói với tôi như vậy có đúng pháp luật không? Khi tôi hiến đất làm đường thì có lấy lại được không?Chào bạn, liên quan đến vấn đề tách thửa phải hiến đất mà bạn đang quan tâm, chúng tôi giải đáp cho bạn như sauMuốn tách thửa phải hiến đất, có đúng không?Tách thửa phải hiến đất là yêu cầu không hiếm gặp, đặc biệt là tại các khu vực thửa đất ở nông thôn. Hiến đất có thể được hiểu là người sử dụng đất tự nguyện tặng cho quyền sử dụng một phần thửa đất của mình cho Nhà nước để mở rộng đường, làm các dự án của Nhà nước…theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/ nhiên, pháp luật về đất đai hiện hành không yêu cầu người sử dụng đất phải hiến đất thì mới được tách thửa mà quy định về điều kiện được tách thửa. Cụ thể- Khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP bổ sung Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về điều kiện tách thửa đất như sauĐiều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửaỦy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.=> Có thể thấy, điều kiện để tách thửa đất tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quyết định của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đó, thông thường, việc dành một phần diện tích để làm đường đi được thực hiện khi việc tách thửa đất mà không có lối đi đến thửa đất được tách đây chính là việc sử dụng đất hạn chế đối với bất động sản liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2013.- Vì chúng tôi chưa nhận được đầy đủ thông tin về vị trí thửa đất tách của bạn, nên chúng tôi cung cấp cho bạn một số ví dụ về việc hiến đất khi tách thửa mà bạn có thể dùng làm căn cứ đối chiếu, so sánh như sauVí dụ 1 Khoản 2 Điều 10 Quyết định 42/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An quy định về xử lý trong trường hợp đặc biệt có diện tích đất được hiến như sauĐiều 10. Xử lý các trường hợp đặc biệtUBND tỉnh giao UBND cấp huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện cụ thể tại địa phương xem xét, giải quyết và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh đối với việc tách thửa đất không đảm bảo điều kiện và diện tích tối thiểu tại quy định này thuộc các trường hợp sau…2. Thửa đất đủ điều kiện tách thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này nhưng trước đây do hộ gia đình, cá nhân hiến đất hoặc đồng ý thu hồi một phần thửa đất không yêu cầu bồi thường để sử dụng vào mục đích công cộng, nay diện tích đất còn lại không đủ điều kiện và diện tích tối thiểu được tách thửa tại quy định này.…Ví dụ 2 Điểm c khoản 1 Điều 16 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định về việc tách thửa đất đối với thửa đất có phần diện tích đã hiến tặng như sau…c Thửa đất đủ diện tích tối thiểu được tách thửa tại Điều 14 Quy định này nhưng trước đây người sử dụng đất đã hiến đất để thực hiện các công trình trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã được đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận, nay diện tích đất còn lại đủ diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này thì được phép tách tách thửa thuộc các trường hợp theo quy định điểm a, b, c Điều này, khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại hoặc cấp mới Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam trường hợp được ủy quyền thì phải có văn bản thống nhất đề nghị của UBND cấp huyện kèm theo hồ sơ.…Ví dụ 3 Tách thửa đất trong trường hợp người sử dụng đất tự nguyện tặng cho quyền sử dụng đất hiến đất để hình thành đường giao thông mới được quy định tại khoản 7 Điều 14 Quyết định 28/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An như sau…7. Đối với trường hợp khi tách thửa đất ở thành hai 02 hoặc nhiều thửa đất và hình thành lối đi, đường đi mới, cụ thểa Trường hợp hình thành lối đi, đường đi chung thực hiện theo Điều 171 Luật Đất đai năm 2013; vị trí, kích thước, phần diện tích, chiều rộng lối đi, đường đi chung thể hiện trên văn bản kèm theo sơ đồ xác lập quyền sử dụng đất hạn chế giữa các bên liên quan;b Trường hợp có mở đường giao thông người sử dụng đất tự nguyện trả đất hoặc tặng cho đất để mở đường giao thông, nhà nước thu hồi đất theo quy định thì người sử dụng đất phải có sơ đồ dự kiến mở đường và được UBND cấp huyện chấp thuận bằng văn bản; theo đó, đường mới đấu nối với đường hiện trạng có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 4m thì đường đi mới phải có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 4m; trường hợp đường đấu nối nhỏ hơn 4m thì đường mới phải có mặt cắt ngang bằng đường hiện trạng, nhưng tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 2m;c Diện tích các thửa đất ở sau khi tách phải đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều vậy, pháp luật về đất đai không quy định việc tách thửa phải hiến đất tặng cho quyền sử dụng đất mà thường quy định điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu để tách thửa. Khi thửa đất đề nghị tách thửa đáp ứng các điều kiện này thì được phép tách số tỉnh quy định việc mở đường giao thông phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng để đảm bảo có lối đi đến thửa đất được tách về bản chất đây là quyền sử dụng hạn chế về lối đi qua đối với bất động sản liền kề. Hiến đất làm đường có lấy lại được không?Hiện nay, pháp luật về đất đai không định nghĩa về hiến đất làm đường, mà việc hiến đất được hiểu là người sử dụng đất tự nguyện tặng cho quyền sử dụng đất của mình. Theo đó, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục đăng ký biến động trong trường hợp người sử dụng đất tự nguyên tặng cho quyền sử dụng đất để làm đường giao thông công cộng, cụ thể như sau…3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.…Điều này đồng nghĩa với việc khi đã tự nguyện tặng cho Nhà nước quyền sử dụng đất thì người tặng cho lập hợp đồng/văn bản tặng cho có công chứng/chứng thực, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện đo đạc, đăng ký biến động, cập nhật/chỉnh lý thông tin trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất thời, người sử dụng đất không còn quyền sử dụng đối với thửa đất đó thậm chí có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận - chứng thư khẳng định quyền đối với thửa đất, và do đó, khi đã hiến tặng đất làm đường thì người sử dụng đất không còn quyền đối với thửa đất đã hiến ra, việc tặng cho trong trường hợp này thường là dứt khoát, không kèm các điều kiện nên người tặng cho không thể lấy lại được đất đã hiến tặng không thể đòi lại quyền sử dụng đất đã hiến tặng.Kết luận Việc hiến tặng đất làm đường/tặng cho đất làm đường của người sử dụng đất là việc tặng cho, chuyển quyền dứt khoát, không kèm điều kiện nên khi đã hiến tặng đất thì người sử dụng đất không thể lấy lại đất/lấy lại quyền sử dụng đất của đây là giải đáp về tách thửa phải hiến đất, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.
tách thửa đất không có lối đi