Xôi Lạc TV là gì? XoilacTV ( Xoilac TV) là sản phẩm ra đời dành cho những fan hâm mộ bóng đá tại Các bài viết tin tức bóng đá, soi kèo, nhận định trước và sau trận đấu liên tục được cập nhật. chuyên nghiệp ở Đức và là giải bóng đá với lượng khán giả đến sân vận động trung bình cao nhất thế giới. Nếu vì một lí do bất khả kháng nào đó mà bạn không thể xem những trận đấu bóng đá trên Tivi thì - Sàn giao dịch bất động sản có quyền yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra. - Ngoài ra, sàn giao dịch bất động sản còn có các quyền khác được thoả thuận trong hợp đồng. Cơ sở pháp lý: điều 71 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Nghị định 71 Miễn lệ phí trước bạ cho xe máy điện đến hết ngày 30/6/2016 Thủ tướng Chính phủ đồng ý miễn lệ phí trước bạ đến hết ngày 30/6/2016 đối với xe máy điện đang lưu hành chưa thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Xã hội Sự kiện Bạn đọc Video Phóng sự ảnh Giao thông toàn cầu eMagazine Q. Tổng Biên tập: Nguyễn Văn Hường Với việc Nghị định 71 chính thức được ban hành, nhiều doanh nghiệp đang kỳ vọng các chiến lược nội dung mới sẽ giúp họ có thể giành được thêm ưu thế trên sân nhà. Quy định mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Với môi giới mua bán bất động sản, phí môi giới dao động thường từ 1% - 2% giá trị giao dịch bất động sản, ngoài ra còn tùy thuộc từng hợp đồng giao dịch cụ thể giữa các bên liên quan. Lý do nên mua bán bất động sản thông qua nhà môi giới: TQ0m9tH. Nghi dinh 71 23/6/2010 CP ban hành Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở thay thế cho Nghị định số 90 ban hành 9/2006. Nghị định sẽ có hiệu lực từ 8/8/2010. Nghị định tháo nút thắt cho các nhà đầu tư khi hợp pháp hóa hoạt động giao dịch BĐS bằng hình thức góp vốn và đưa ra các điều kiện đi kèm cho hình thức huy động vốn đó. Cụ thể nội dung điều 9 “Huy động vốn để đầu tư XD nhà ở” được quy định như sau Điều 9. Huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở 1. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới chủ đầu tư cấp I có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong khu nhà ở, khu đô thị đó thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức sau đây a Ký hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên cho vay vốn hoặc bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên đăng ký mua nhà ở; b Ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II; c Ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ phiếu hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 Điều này; d Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia hợp tác kinh doanh chỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ phiếu hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 Điều này; đ Huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. 2. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập kể cả chủ đầu tư cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở, khu đô thị mới, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này. 3. Các chủ đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi thực hiện huy động vốn để xây dựng nhà ở phải tuân thủ các điều kiện sau đây a Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II sau khi đã giải phóng mặt bằng của dự án và đã thực hiện khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án. Sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II. Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có nhu cầu huy động vốn để xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư cấp I thì chỉ được ký hợp đồng huy động vốn sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, có thỏa thuận trong hợp đồng về việc chủ đầu tư cấp II được huy động vốn để xây dựng nhà ở và đã có đủ các điều kiện để huy động vốn theo quy định tại khoản này; trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc huy động vốn phải được chủ đầu tư cấp I đồng ý bằng văn bản; b Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư sau khi đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này; c Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi đã có dự án nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện giải phóng mặt bằng, có biên bản bàn giao mốc giới của dự án và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này. Trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh được phân chia sản phẩm là nhà ở mà có nhu cầu bán, cho thuê nhà ở đó thì không được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê mà do chủ đầu tư bên có quyền sử dụng đất trực tiếp ký hợp đồng với người mua, người thuê sau khi có đủ điều kiện quy định tại khoản này; trong trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh đã nhận bàn giao nhà ở và đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được phân chia thì được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; d Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này mà trong hợp đồng có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho các hình thức huy động vốn không quá 20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án tính trên tổng số lượng nhà ở thương mại của dự án cấp I hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập không phải là dự án cấp II không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản, nhưng phải thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở để xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này; số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án này chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê theo đúng quy định tại điểm đ và điểm e khoản này; đ Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán nhà ở sau khi đã có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã hoàn thành thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này. Việc xây dựng xong phần móng của nhà ở kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp quy định tại điểm này được xác định là giai đoạn đã thi công xong phần đài giằng móng bao gồm cả phần xử lý nền nếu có hoặc tới độ cao mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình nhà ở đó và được nghiệm thu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng; e Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở biết trước ít nhất 15 ngày, tính đến ngày ký hợp đồng huy động vốn. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ hình thức huy động vốn, số vốn cần huy động; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ diện tích đất sẽ chuyển nhượng, tên chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, nếu có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở sẽ phân chia, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được phân chia nhà ở; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, căn hộ chung cư và địa chỉ của nhà ở sẽ bán. Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng huy động vốn hoặc hợp đồng mua bán nhà ở khi đã có đủ các điều kiện quy định tại Điều này. 4. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải sử dụng vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng dự án phát triển nhà ở đó, không được dùng số vốn đã huy động vào mục đích khác hoặc sử dụng cho các dự án phát triển nhà ở khác. Những trường hợp huy động vốn không đúng các hình thức và không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý và bên huy động vốn bị xử lý theo quy định hiện hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn quy định tại Điều này. Ngoài ra Nghị định cũng quy định thẩm quyền phê duyệt dự án nhà ở của UBND các cấp và có những quy định về quyền sở hữu nhà ở của người Việt Nam ở nước ngoài là những nội dung đáng quan tâm. Nghị định 71 cũng đặt dấu chấm hết cho kế hoạch xây nhà mini gây tranh cãi của Cty Đất Lành Bộ XD đã đồng ý chủ trương nhưng UBND nhất định không ủng hộ khi quy định ở điều 43 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở tại đô thị từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng thì diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2 và phải đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại Điều 70 của Luật Nhà ở. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 2171/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030 với các nội dung sau 1. Quan điểm a Phát triển vật liệu xây không nung VLXKN thành một ngành công nghiệp tiên tiến, hiện đại; phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội; sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường; b Phát huy sản xuất các cơ sở sản xuất hiện có, đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; đa dạng hóa về chủng loại sản phẩm phù hợp với thực tế thi công các công trình xây dựng theo hướng nâng cao năng suất, đáp ứng yêu cầu về chất lượng; c Ưu tiên phát triển các sản phẩm vật liệu nhẹ, các cấu kiện kích thước lớn để góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng; d Tận dụng tối đa các nguồn phế thải có thể tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN; đ Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật liệu xây không nung. 2. Mục tiêu a Mục tiêu chung Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế gạch đất sét nung, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường; tận dụng phế thải từ các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. b Mục tiêu cụ thể Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung thay thế một phần gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 35 - 40% vào năm 2025, 40 - 45% vào năm 2030 trong tổng số vật liệu xây, đảm bảo tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình theo quy định; Giảm phát thải khí CO2 vào năm 2025 là trên 2,5 triệu tấn/năm và năm 2030 là trên 3,0 triệu tấn/năm so với sản xuất gạch nung với khối lượng tương đương. c Định hướng đầu tư phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung đến năm 2030 Đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng. Tăng cường đầu tư phát triển sản xuất các chủng loại sản phẩm VLXKN tấm lớn, sản phẩm nhẹ, tính năng cao, phù hợp với điều kiện nguyên vật liệu và nhu cầu thị trường. Điều 2. Giải pháp thực hiện 1. Hoàn thiện thể chế, chính sách Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư sản xuất VLXKN theo công nghệ hiện đại; khuyến khích sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng. Hoàn thiện thể chế liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm VLXKN, chất lượng công trình sử dụng VLXKN. 2. Giải pháp khoa học công nghệ - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, các loại phụ gia cho sản xuất; - Nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm VLXKN tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng; các sản phẩm tận dụng phế thải làm nguyên liệu sản xuất VLXKN nhằm tiết kiệm tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường; - Nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm VLXKN, hạ giá thành sản phẩm VLXKN; - Nghiên cứu các giải pháp trong thi công, các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình sử dụng VLXKN, nâng cao chất lượng khối xây VLXKN 3. Hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến VLXKN - Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng sản phẩm VLXKN theo hướng nâng cao yêu cầu chất lượng; - Rà soát, xây dựng và ban hành hướng dẫn thi công, nghiệm thu khối xây VLXKN; - Rà soát, bổ sung và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng. 4. Đẩy mạnh sử dụng vật liệu xây không nung a Tỷ lệ sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng - Giai đoạn đến năm 2025 + Đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, tỷ lệ sử dụng VLXKN so với tổng lượng vật liệu xây như sau . Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Sử dụng tối thiểu 90%; . Các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, các tỉnh Đông Nam bộ Tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 80%, tại các khu vực còn lại sử dụng tối thiểu 70%; . Các tỉnh còn lại Tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 70% trừ thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ sử dụng tối thiểu 80%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%. + Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung so với tổng lượng vật liệu xây, trong đó ưu tiên sử dụng cấu kiện nhẹ, kích thước lớn. - Giai đoạn đến năm 2030 + Đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, sử dụng 100% VLXKN so với tổng lượng vật liệu xây; + Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 90% vật liệu xây không nung so với tổng lượng vật liệu xây. b Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng VLXKN phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận. c Nhà nước khuyến khích sử dụng tối đa vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn, số tầng. 5. Về đào tạo, hợp tác quốc tế - Tiếp tục rà soát, hoàn thiện giáo trình và đưa vào chương trình giảng dạy kiến thức về sản xuất, sử dụng VLXKN tại các trường chuyên ngành xây dựng. - Đào tạo kỹ năng, tay nghề cho công nhân sản xuất vật VLXKN và công nhân kỹ thuật thi công khối xây VLXKN. - Tăng cường hợp tác quốc tế, tiếp thu các công nghệ sản xuất VLXKN mới và sử dụng các sản phẩm VLXKN mới trong công trình. 6. Thông tin, tuyên truyền Tăng cường tuyên truyền đồng bộ việc khuyến khích sử dụng VLXKN trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao ý thức, trách nhiệm sử dụng VLXKN thay cho sử dụng gạch đất sét nung. Đồng thời tích cực phổ biến các giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình sử dụng VLXKN. 7. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý chất lượng và sử dụng VLXKN - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các sản phẩm VLXKN đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định; - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm thúc đẩy việc sản xuất và sử dụng VLXKN. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Xây dựng Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau - Công bố, phổ biến, chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển VLXKN trên cả nước. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát và tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chỉ dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến sản xuất, sử dụng VLXKN và các tiêu chuẩn thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình sử dụng VLXKN; - Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng VLXKN, phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng; - Tổ chức thông tin, tuyên truyền về sản xuất, sử dụng VLXKN; - Tổ chức thanh, kiểm tra việc quản lý chất lượng và sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường Nghiên cứu đề xuất chính sách quản lý chặt chẽ đất nông nghiệp, nghiêm cấm việc khai thác sét từ đất nông nghiệp để sản xuất gạch ngói dưới mọi hình thức. 3. Bộ Tài chính Tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề xuất các chính sách ưu đãi, hỗ trợ mới nhằm tăng cường sản xuất và sử dụng VLXKN. 4. Bộ Khoa học và Công nghệ - Tiếp tục hỗ trợ các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia để phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN; các giải pháp sử dụng phế thải từ các ngành công nghiệp sản xuất VLXKN. - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc gia lĩnh vực VLXKN. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng chỉ đạo các trường đại học chuyên ngành xây dựng thuộc chức năng quản lý thực hiện việc biên soạn và đưa vào chương trình giảng dạy về sản xuất, sử dụng VLXKN trong công trình xây dựng. 6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng đưa chương trình đào tạo kiến thức, kỹ năng, tay nghề thi công khối xây VLXKN vào các trường cao đẳng, trường nghề thuộc chức năng quản lý. 7. Các bộ, ngành quản lý công trình xây dựng chuyên ngành Tăng cường kiểm soát từ khâu thiết kế đến thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán việc sử dụng VLXKN vào các công trình xây dựng theo quy định. 8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Triển khai phổ biến thực hiện Chương trình phát triển VLXKN theo Quyết định này; - Tăng cường kiểm soát tỷ lệ sử dụng VLXKN trong quá trình thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền; - Đôn đốc thực hiện các cơ chế chính sách hiện có để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXKN trên địa bàn; - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN, chỉ đạo sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn theo khoản 4, Điều 2 của Quyết định này; - Chỉ đạo cơ quan chức năng ở địa phương tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm VLXKN, chất lượng công trình sử dụng VLXKN; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện khoản 4, Điều 2 Quyết định này. 9. Đối với các doanh nghiệp sản xuất VLXKN và doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN Tiếp tục nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất VLXKN theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tăng cường sản xuất sản phẩm tấm lớn, sản phẩm nhẹ. Tăng cường sử dụng phế thải thay thế một phần nguyên liệu tự nhiên trong sản xuất VLXKN. Nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng hướng dẫn sử dụng sản phẩm VLXKN. Điều 4. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Điều 5. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Phủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước; - Các hội, hiệp hội Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, Hội Bê tông Việt Nam, Hiệp hội Xi măng Việt Nam, Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo; - Lưu VT, CN 2b. KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Văn Thành Mới có hiệu lực gần hai tuần, song Nghị định 71 khiến nhiều nhà đầu tư địa ốc nhấp nhổm không yên. Tuy nhiên, một số người lạc quan cho rằng quy định này sẽ tăng cường cơ hội cho những nhà đầu tư thực sự. Tháng cô hồn, giao dịch thị trường nhà đất èo uột. Thị trường càng trầm lắng khi nghị định 71 có hiệu lực, quy định các bên chỉ được ký hợp đồng ủy quyền công chứng quyền sử dụng, bán, cho thuê khi nhà đã xây xong. Theo ông Lê Xuân Trường, Giám đốc Công ty cổ phần Bất động sản các dự án bất động sản mới giao dịch thông qua công chứng ủy quyền chiếm khoảng trên 70%. Thực tế, mỗi dự án kể từ khi bắt đầu bán ra thị trường bằng các hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư... cho đến lúc bàn giao nhà cho khách hàng phải mất vài năm. "Trong khi đó nhu cầu mua đi bán lại chiếm tỷ lệ rất cao trong khoảng thời gian này. Do đó, trước mắt quy định mới này đã siết chặt cửa 'lướt sóng' đối với nhà đầu tư", ông Trường nói. Phó giám đốc của một công ty bất động sản tâm sự, ông vẫn đang ôm một số căn hộ chung cư ở khu vực phía Tây thành phố. Tiền đã đóng xong đợt một, chưa kịp "lướt" nhanh thì gặp lúc thị trường địa ốc chững lại. Đang thắc thỏm chờ thị trường lên thì gặp ngay quy định không được ủy quyền công chứng khi nhà chưa xây xong. "Dốc vào đó đã gần 2 tỷ, giờ tôi chỉ còn biết 'bó gối' ngồi để huy động bạn bè theo trọn dự án mà thôi", vị phó giám đốc ngán ngẩm. Có thể bán 20% dự án bất động sản không qua sàn. Ảnh Hoàng Hà. Ông Phạm Thanh Hưng, Phó tổng giám đốc Cen Group cho hay, những người mua dự án bất động sản trong thời kỳ "lúa còn non" chủ yếu là những người kinh doanh địa ốc, mua để đầu tư. Còn lại, những người mua để ở lại thích những căn hộ đã hoàn thiện, giấy tờ đầy đủ. Do đó, không cho phép ủy quyền công chứng khi nhà chưa xây xong có thể làm thị trường chững lại. Thêm vào đó, theo ông Hưng, việc thắt chặt chuyển nhượng trong giai đoạn góp vốn cũng được thể hiện thông qua quy định chỉ được phép bán 20% sản phẩm không qua sàn. Để được quyền bán, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo về số lượng, địa chỉ nhà, loại nhà kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia lên Sở Xây dựng. Theo đó, Sở xây dựng sẽ nắm tất cả các thông tin của người mua từ khi dự án bắt đầu triển khai cho đến khi công trình hoàn thành. "Những khách hàng có nhu cầu mua buộc phải theo dự án đến khi bàn giao nhà mới được chuyển nhượng. Quy định này đã chặn hết các cửa lướt sóng của các nhà đầu tư thứ cấp cho dù là bên bán hay bên mua", ông Hưng nói. Tuy nhiên, một số chuyên gia lạc quan hơn lại cho rằng, Nghị định 71 sẽ làm thị trường minh bạch hơn. Ông Đặng Văn Quang, Trưởng phòng Tư vấn chiến lược của Công ty John Lang LaSalle Việt Nam đánh giá, những giao dịch qua ủy quyền công chứng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Người mua đôi khi gặp phải những sản phẩm "hứa" không có thực. Thêm vào đó, người được ủy quyền không có quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như giấy phép xây dựng mang tên mình vì không phải là người mua bán trực tiếp lô đất. Ông Quang nhận định, nghị định sẽ làm cuộc chơi trong làng bất động sản rõ ràng và rành mạch hơn. Nhà đầu tư không đủ năng lực tài chính sẽ buộc phải buông dự án nhường cơ hội cho những người có năng lực thực sự. "Nghị định chủ yếu tác động vào những dự án đang trong quá trình hình thành. Những giao dịch mang tính chất lướt sóng sẽ bị hạn chế", ông Quang nhận định. Từ trước đến nay, quá trình mua bán nhà đất vẫn diễn ra vòng vèo qua nhiều nhà đầu tư thứ cấp khiến giá liên tục bị đẩy lên cao. Giao dịch hầu hết đã chững lại song giá vẫn cao chót vót. Tiêu biểu như Geleximco giá đang ở mức 37,1-44,6 triệu đồng mỗi m2, Văn Phú 41 triệu đồng... Ông Nguyễn Đỗ Việt, Phó tổng giám đốc Công ty cổ phần sông Đà Thăng Long nhận định, giá bất động sản sẽ có khả năng giảm xuống. Cùng với nguồn cung hiện nay khá nhiều, các nhà đầu tư có năng lực bám sát thị trường, loại bỏ những nhà đầu tư lướt sóng sẽ bớt cầu chênh giá. Thêm vào đó, quy định cho phép chủ đầu tư không hạn chế tầng cao đối với nhà ở xã hội sẽ tạo thêm nguồn cung làm giá bất động sản dần trở về giá trị thực.

nghị định 71 bất động sản